Thứ Bảy, 1 tháng 12, 2018

KỸ NĂNG KIỂM SOÁT SỐ LIỆU RẤT CẦN CHO MÙA BCTC 2018

KỸ NĂNG KIỂM SOÁT SỐ LIỆU RẤT CẦN CHO MÙA BCTC 2018

1. Tài khoản loại 1 và loại 2
Các tài khoản loại 1 và loại 2 không có số dư bên có. Trừ một số TK 214 (Khấu hao), TK 229 (các khoản dự phòng).


2. Tài khoản loại 3 và loại 4
Các tài khoản loại 3 và loại 4 không có số dư bên nợ. Trừ một số TK 352 (Dự phòng phải trả), TK 421 (Lợi nhuận chưa phân phối), TK 333 ( Thuế và các khoản phải nộp nhà nước mở chi tiết cho từng loại thuế) …

3. Tài khoản từ loại 5 đến loại 9
Các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 không có số dư.

4. Tiền mặt và ngân hàng
Quỹ tiền mặt TK 111 không âm. ( Kiểm tra chi tiết không âm giai đoạn)
TK 112 chi tiết từng ngân hàng phải khớp với số dư cuối kỳ trong sổ phụ từng ngân hàng.

5. Các tài khoản công nợ và tiền vay
a) Các khoản Công nợ
Các TK là công nợ : 131, 331… Có thể có số dư cả 2 bên ( Vừa nợ, vừa có)
Cách kiểm tra: ( Vào bảng tổng hợp của từng loại công nợ đối chiếu với TK công nợ trên bảng cân đối TK : 131, 141, 138, 331.. Số tiền bên dư nợ của bảng tổng hợp = Số tiền bên dư nợ của tài khoản công nợ tương ứng trên bảng cân đối tài khoản , và kiểm tra số tiền dư có tương tự.
Số chi tiết công nợ của khách hàng hoặc nhà cung cấp phải khớp với từng khách hàng hoặc nhà cung cấp được tổng hợp trên bảng tổng hợp công nợ phải thu hoặc công nợ phải trả
*** Lưu ý TK 131 có số dư có xem xét kỹ từng từng hợp để giải trình cho phù hợp.
b) Các khoản 341
+Tài khỏan này không có dự nợ. Bạn nên kiểm tra cả số phát sinh và số dư cuối kỳ xem:
+Phát sinh vay và trả nợ có phù hợp không.
+Những trường hợp vay cá nhân, cần làm thủ tục trả lãi, hoặc tính lãi vào chi phí trong kỳ.
+ Nếu không thực hiện trả lãi từng tháng thì phải hạch toán tiền lãi vay vào chi phí và đưa treo vào TK 335 chi phí phải trả
+ Khi trả tiền lãi cho cá nhân thì phải tính thuế TNCN 5% khấu trừ đi trước khi trả tiền lãi

6. Kiểm tra các loại thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN
a) Thuế đầu ra:
Nếu trong tháng/quý phát sinh đầu ra > đầu vào => nộp thuế thì số dư cuối kỳ Có TK 33311 trên bảng PS CĐTK= chỉ tiêu [40] tờ khai thuế tháng 12 hoặc quý 4 của năm và cộng thêm số thuế các kỳ trước còn nợ chưa nộp (nếu có)
b) Thuế đầu vào:
Nếu còn được khấu trừ tức đầu ra < đầu vào => thuế còn được khấu trừ kỳ sau chỉ tiêu [22] = số dư đầu kỳ Nợ TK 1331, số dư Cuối Kỳ Nợ 1331 trên bảng PS SĐTK = chỉ tiêu [43] của tháng 12 hoặc quý 4 của năm. Nếu trường hợp không bằng thì lập bảng giải trình chi tiết để phục khi quyết toán thuế VD: Có thể hóa đơn của nhà cung cấp viết vào năm nay nhưng năm sau với nhận được hóa đơn và kê khai ở năm sau, hoặc một số các trường hợp khác nữa.
c) Bút toán kết chuyển thuế GTGT của tháng, quý.
- Kết chuyển sai số thuế được khấu trừ không tuân thủ theo nguyên tắc kết chuyển từ số có giá trị nhỏ sang giá trị lớn nên đã bị truy thu về thuế GTGT.
- Doanh nghiệp nên thực hiện Bút toán kết chuyển thuế GTGT tương ứng với kỳ khai thuế GTGT ( theo tháng hoặc theo quý) chứ không nên thực hiện Bút toán này vào thời điểm cuối năm tài chính.
VD: Trong quý 1/2018 có số phát sinh như sau:
- Số dư nợ đầu kỳ TK 133 = 10.000.000 đồng , Phát sinh nợ TK 133 trong kỳ = 90.000.000 đồng => Số dư nợ cuối kỳ TK 133= 100.000.000 đồng ( Trước lúc kết chuyển)
- Số dư có đầu kỳ TK 33311 = 30.000.000 đồng, Phát sinh có TK 33311 trong kỳ = 60.000.000 đồng, => Số dư có cuối kỳ TK 33311 = 90.000.000 đồng ( Trước lúc kết chuyển)
- Nếu như DN bạn đã kết chuyển và định khoản như sau:
Kết chuyển thuế GTGT đầu ra sang thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ( TK 33311 -> TK 133) của quý 1/2018
Nợ TK 33311/Có TK 133 = 90.000.000 đồng
Khi quyết toán đã bị cơ quan thuế truy thu 30.000.000 đồng lý do kết chuyển sai số thuế GTGT trong kỳ.
Cách khắc phục sửa sai: Chỉ được lấy số được lấy số dư nợ TK 133 cuối kỳ so sánh với số phát sinh có của TK33311 để so sánh và kết chuyển theo nguên tắc số có giá trị nhỏ sang số có giá trị lớn và ở đây như VD trên thì chỉ được kết chuyển 60.000.000 đồng, còn số dư có đầu kỳ TK 33311 = 30.000.000 đồng không được kết chuyển vì đây là số phải nộp của kỳ trước nhưng do chưa nộp nên nó cộng dồn vào số dư có TK33311 của cuôi kỳ này.
d) Thuế TNDN
+Thuế TNDN nếu đã tạm nộp trong kỳ mà nộp thừa thì có dư nợ TK 3334.
+Nếu số thuế TNDN tạm nộp trong kỳ còn thiếu, thì dư có TK 3334.
+Kiểm tra số phát sinh có của TK 3334 trong kỳ có đúng với chỉ tiêu D trên tờ khai quyết tóan thuế TNDN, mẫu 03/TNDN.
+ Thực hiện quyết toán thuế TNDN trước sau đó có số thuế phải nộp để lấy hạch toán. Vì khi quyết toán thuế TNDN có thể sẽ có một số các chi phí không được trừ bị loại ra ...
+ Mã số 51 trên BC kết quả HĐ KD = Chỉ tiêu E trên tờ khai quyết tóan thuế TNDN, mẫu 03/TNDN.
e) Thuế TNCN
+Thuế TNCN đã tính đúng tính đủ chưa, có khớp với số thuế phải nộp trên tờ khai Quyết tóan thuế TNCN không.
7. Các tài khoản kho
Các TK về kho: 152, 153, 155, 156, 157 phải khớp với thành tiền tồn đầu kỳ, tồn cuối kỳ của bên báo cáo Tổng hợp nhập xuất tồn kho.
+ Số dư nợ đầu kỳ trên bảng CĐPS TK 152, 153,155,156, 157 = Tồn đầu kỳ 152, 153 155,156, 157 ở bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
+Số PS nợ trên bảng CĐPS TK 152, 153,155,156 , 157= Tổng Nhập trong kỳ 152, 153,155,156, 157 ở bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
+Số PS Có trên bảng CĐPS TK 152, 153,155,156 , 157= Tổng Xuất trong kỳ 152,155,156, 157 ở bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
+Số dư nợ cuôi kỳ trên bảng CĐPS TK 152, 153,155,156 , 157= Tổng Tồn cuối kỳ 152,155,156, 157 ở bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
* Lưu ý: Kho không được để âm . Nếu kho âm cần kiểm tra :
+ Hàng bán đã có đầu vào nhập kho chưa.
+ Xuất kho có đúng số hàng tồn không.
+ Hạch tóan xuất nhập có chỗ nào sai sót không.
+ Kết chuyển giá vốn theo tháng, hoặc cuối năm, nhưng đảm bảo hàng hóa, vật tư phải có trước khi xuất bán.
+ Nếu có thành phẩm hay dịch vụ, cần tính giá thành, giá vốn hàng bán.
+ Nếu công cụ dụng cụ xuất dùng thì không được để số dư ở TK 153.
+ Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng hóa, vật tư thấp hơn giá thị trường tại thời điểm 31/12 thì trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Định mức tiêu hao vật tư đã thực hiện đúng chưa. Tính giá thành lưu ý tới các khỏan phân bổ và chi phí dở dang.
Cuối năm kiểm kê thực tế và lập bảng kiểm kê vật tư hàng hóa so sách với số liệu sổ sách
+ Nếu số sách mà chênh lệch quá nhiều so với kiểm kê thực tế xem lại hàng hóa, TP đã xuất bán nhưng chưa xuất hóa đơn và chưa ghi nhận doanh thu, lúc này sẽ so sánh giữa số sách bên quản trị và bên thuế để phát hiện và xử lý cho phù hợp.

8. Chi phí SXKD dở dang TK 154:
+ DN SX sản phẩm : Phải khớp với số dở dang cuối kỳ trên bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
+ DN Dịch vụ : Phải khớp với số dở dang cuối kỳ trên bảng tổng hợp tính giá thành Dịch vụ.
+ DN xây dựng lắp đặt : Phải khớp với số dở dang cuối kỳ trên bảng tổng hợp tính giá thành công trình.

9. Phần ghi nhận doanh thu:
+ Đối với thương mại và sản xuất : Ngày trên phiếu xuất kho hoặc biên bản giao hàng phải trùng ngày xuất hóa đơn
+ Đối với DV: Nếu thu tiền tiền trước 100% ngày thu tiền là ngày ghi nhận DT và xuất hóa đơn, hoặc ngày xác nhận hoàn thành dịch vụ là ngày ghi nhận DT và xuát hóa đơn.
+ Đối với XD:
- Đối với dự án BĐS thương mại để bán ngày khách hàng nộp tiền là ngày lập hóa đơn để tính thuế GTGT, Thuế TNDN tạm nộp 1% trên tổng số tiền thu và quyết toán theo từng dự án khi hoàn thành bàn giao.
- Đối với các công trình xây dựng ,lắp đặt : Ngày trên biên bản nghiệm thu là ngày ghi nhận DT và là ngày xuất hóa đơn.

10. CP trả trước dài hạn
TK 242 ( chi phí trả trước dài hạn) dư nợ phải khớp với tổng giá trị còn lại trên bảng phân bổ TK 242

11. Phân bổ khấu hao :
Cần đối chiếu cả TK 211 và 214 với Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, với những chỉ tiêu sau:
+ Số lần phân bổ khấu hao.
+ Phát sinh tăng TSCĐ nếu có.
+ Phát sinh giảm TSCĐ nếu có.
+ Dư nợ TK 211 phải khớp với nguyên giá của TSCĐ tại Bảng phân bổ khấu hao.
+ Phát sinh có của TK 214 và dư có của TK 214 phải khớp với số khấu hao trong kỳ và khấu hao lũy kế.
Lấy số dư nợ TK 211 - Số dư có TK 214, phải khớp với tổng giá trị còn lại bên bảng tính khấu hao TK 214.

12. Chi phí tiền lương Tài khoản 334:
Tổng Phát sinh Có trong kỳ = Tổng phát sinh thu nhập phải trả trả ở Bảng lương trong kỳ (Lương tháng + Phụ cấp các loại ...) của 12 tháng tiền cộng lại.
Tổng phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng đã thanh toán ( phần chi từ TK 111/112 + các khoản giảm trừ ( các loại bảo hiểm tổng 10,5% + thuế TNCN ...) của 12 tháng tiền lương cộng lại.
Nên làm một bảng tổng hợp lương của 12 tháng cộng lại sau đó đối chiếu với bảng tổng hợp này là chính xác nhất.

13. Hạch toán thuế môn bài:
Nếu quên chưa hạch toán thuế môn bài , và tiền thuế đã nộp thì trên TK 3338 sẽ có số dư nợ

14. Kiểm soát các chi phí:
+ Phân biệt chi phí kế toán và chi phí được trừ khi QT thuế TNDN
+ Những chi phí không được trừ thì hạch toán tách riêng để phục cho việc QT thuế TNDN ( Nếu những chi phí có liên quan đến chuyển khoản, hoặc các khoản nộp phạt ) để loại trên B4 khi quyết toán,
+ Những chi phí không được trừ khác thì loại riêng không không hạch toán để đỡ mất thời gian.
+ Phân biệt chi phí quản lý kinh doanh và chi phí tập hợp để tính giá vốn hàng hóa hoặc tập hợp chi phí để tính giá thành.
+ Lưu ý chi phí xăng xe nếu công ty đã có xe ô tô dùng cho các phòng ban và giám đốc thì trên bảng lương không đưa xăng xe vào cho họ nữa, về chi phí ĐT cũng vậy nếu đã thanh toán tiền ĐT cho họ theo thuê bao hàng tháng thì lưu ý trên bảng lương cũng không đưa tiền ĐT của họ vào
+ Thời gian phân bổ của TSCĐ theo phụ lục I TT 45/2013, TSCĐ đã khấu hao hết rồi không được khấu hao nữa (lưu ý với TSCĐ đã khấu hao nhanh)
+ Thời gian phân bổ CCDC tối đa không quá 3 năm
+ Chi phí lãi vay của phần chưa góp đủ vốn kinh doanh, hoặc tiền mặt tồn quá nhiều nhưng không có lý do giải trình được
+ Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị hội thảo, tiếp khách .. không bị hạn chế nhưng phải phù hợp với doanh thu của DN
+ Tính và ghi nhận giá nhập kho hàng hóa.
- Giá hàng hóa nhập kho (Chuẩn mực số 02 về Hàng tồn kho): giá mua hàng hoá + Chi phí phát sinh từ hoạt động mua hàng hóa – Các khoản giảm trừ (giảm giá, khuyến mại...).
- Kế toán đã không phản ánh đúng giá hàng hóa nhập kho ( Thay vì hạch toán vào Tài khoản 156, 152 ..: Hàng hóa, vật tư … thì kế toán lại hạch toán vào tài khoản 242 và kết chuyển vào Chi phí kinh doanh) dẫn đến giá xuất kho sai, giá vốn hàng bán sai
- Chiết khấu thương mại, khuyến mãi cho nhiều kỳ hoặc cho cả năm nhưng giá trị đựợc viết vào hóa đơn cuối cùng hóa hóa đơn của đầu năm sau, kế toán lại trừ trực tiếp giá CKTM, khuyến mãi ngay trên hóa đơn được viết CK TM, khuyến mãi dẫn đến giá vốn sẽ bị sai.
Hạch toán giảm giá hàng hóa mua vào , giảm thuế GTGT đầu vào, giảm công nợ hoặc tiền mặt
+ Chi phí về tiền phúc lợi cho nhân viên không vượt quá 1 tháng lương
+ Chi phí tiền lương của Chủ sở hữu công ty TNHH 1 TV và tiền thù lao cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng quản trị sẽ bị loại nếu DN đưa vào xác định chi phí để tính thuế TNDN.
Do vậy phần thực tế chi trả vẫn hạch toán vào chi phí kế toán bình thường, nhưng khi quyết toán thuế TNDN thì sẽ loại ra trên mã chỉ tiêu B4
+ ...

15. Kết chuyển lãi - lỗ của năm trước
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2:
+ 4211: lợi nhuận chưa phân phối năm trước
+ 4212: lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Để xác định được lợi nhuận chưa phân phối năm trước các bạn sẽ dựa vào số dư TK 4212 trên cân đối số phát sinh của năm trước, cụ thể là:
+ Nếu TK 4212 có số dư bên nợ > Doanh nghiệp Lỗ
Kết chuyển lỗ, kế toán ghi:
Nợ TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
Có TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
+ Nếu TK 4212 có số dư bên có > Doanh nghiệp lãi
Kết chuyển lãi, kế toán ghi:
Nợ TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Có TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

16. Sổ nhật ký chung:
Tổng Số phát sinh (Nợ, Có) trên sổ nhật ký chung= Tổng số PS (Nợ, Có) Trên bảng cân đối tài khoản.

17. Kiểm tra sổ cái với bảng cân đối tài khoản
+ Số dư nợ đầu kỳ trên sổ cái của các TK loại 1, loại 2 = Số dư nợ đầu kỳ TK loại 1, loại 2 trên bảng CĐTK, trừ TK công nợ lưỡng tính
+ Số dư có đầu kỳ trên sổ cái của các TK loại 3, loại 4 = Số dư có đầu kỳ TK loại 3, loại 4 trên bảng CĐTK, trừ TK công nợ lưỡng tính
+ Tổng số PS ( Nợ, có) trên số cái của các TK từ loại 1 đến loại 9 = Tổng số PS ( Nợ, có) của các TK từ loại 1 đến loại 9 trên bảng CĐTK
+ Số dư nợ cuối kỳ trên sổ cái của các TK loại 1, loại 2 = Số dư nợ cuối kỳ TK loại 1, loại 2 trên bảng CĐTK, trừ TK công nợ lưỡng tính
+ Số dư có cuối kỳ trên sổ cái của các TK loại 3, loại 4 = Số dư có cuối kỳ TK loại 3, loại 4 trên bảng CĐTK, trừ TK công nợ lưỡng tính

18. Kiểm tra bảng PS cân đối tài khoản:
Tổng số dư nợ đầu kỳ = Tổng số dư có đầu kỳ
Tổng PS Nợ trong kỳ = Tổng PS có trong kỳ
Tổng số dư nợ cuối kỳ = Tổng số dư có cuôi kỳ

19. Khi lập bảng CĐKT các bạn cần nhớ các điều cơ bản sau:
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: Tài sản và nguồn vốn
Số liệu để lên bảng cân đối kế toán thì căn cứ vào các Loại Tài khoản đã được đã được chia ở trên:
* Phần Tài sản được lấy từ số dư bên nợ cuối kỳ trên bảng cân đối tài khoản của các loại TK sau:
+ TK Loại 1 và loại 2 .
+ Tài khoản loại 3 ( Nếu có số dư nợ)
Riêng các Tài khoản khấu hao , TK dự phòng được lấy từ số dư bên có và ghi âm vào phần TS.
* Phần Nguồn vốn được lấy từ số dư bên có cuối kỳ trên bảng cân đối tài khoản của các loại TK sau:
+ TK Loại 3 và loại 4 .
+ Tài khoản Loại 1 ( Là TK công nợ nếu có số dư có)
• Lưu ý: Các TK từ loại 5 đến loại 9 vì không có số dư nên không lên bảng cân đối kế toán và số liệu phát sinh được thể hiện trên bảng kết quả hoạt động SXKD.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán 


Chủ Nhật, 1 tháng 4, 2018

👉 Kinh nghiệm quyết toán thuế với cơ quan thuế của công ty xây dựng

👉 Kinh nghiệm quyết toán thuế với cơ quan thuế của công ty xây dựng
🧨Quyết toán thuế được coi là công việc không thể tránh khỏi tại doanh nghiệp và đôi khi kế toán nếu không chuẩn bị tốt có thể sẽ không bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp được. Đặc biệt, đối với các công ty xây dựng thì quyết toán thuế là khâu vô cùng vất vả. Vì vậy những kinh nghiệm quyết toán thuế dưới đây sẽ chỉ rõ những vấn đề các công ty xây dựng thường gặp phải để tránh sai phạm trong những lần quyết toán thuế sau.
kinh nghiệm quyết toán thuế
🔺Đối với đơn vị thi công chi phí cấu thành bao gồm Nguyên vật liệu, nhân công, chi phí máy thi công và chi phí khác. Trước hết cơ quan thuế sẽ kiểm tra giá vốn trên tài khoản 6322. Sau đó tổng hợp các đầu chi phí so với dự toán xem chi phí nào bạn hạch toán vượt so với dự toán . Nếu các bạn giải trình được cái số vượt đó. Nếu không giải trình được số vượt đó thì sẽ bị loại khỏi chi phí cụ thể. Các vấn đề cơ quan thuế quan tâm khi xuống công ty xây dựng gồm:
❗️Vấn đề 1: Tiền lương công nhân
Tiền lương công nhân trong công ty xây dựng là một trong những điểm nhạy cảm mà cán bộ thuế sẽ kiểm tra kỹ. Bởi vì nó chiếm phần trăm chi phí rất lớn trong việc cấu thành nên giá thành của các công trình.
+ Quyết toán thuế TNCN cuối năm -> Xem và kiểm tra các hồ sơ hợp đồng lao động ngắn hạn, dài hạn. Đã đưa đúng vào phụ lục 05-1BK- TNCN và 05-2BK-TNCN và 05-3BK -TNCN hay chưa?. Từ đó xem về các cam kết đi kèm -> gạt các hồ sơ bị trùng MST quyết toán hai nơi-> Truy thu 10% trên tổng thu nhập, loại bỏ chi phí ra khỏi chi phí hợp lý. Nộp phạt 10% do kê khai sai, nộp phạt 10% phạt chậm nộp vào NSNN.
Do đó khi lấy chứng minh thư nhân dân của công nhân kế toán nên cân nhắc các vấn đề như:
+ Kiểm tra bộ hồ sơ có hợp lý hay không, kiểm tra hợp đồng thuê nhân công ngắn hạn. Vấn đề đóng BHXH cho công nhân đối với loại hồ sơ ngắn hạn này cần có cách ghi hợp đồng thỏa mãn các điều kiện cụ thể để bên thuế đọc thấy là hợp lý : Như BHXH - Tự nguyện không tham gia….
+ Kiểm tra nội dung chữ kỹ của các bảng lương nhân công. Các chữ ký có đồng đều hay không cũng như cách giải trình nếu sai sót vấn đề này của kế toán.



‼️Vấn đề thứ 2 – Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những chi phí chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí của dự toán. Về nguyên tắc khối lượng vật liệu phải đúng so với dự toán ( cho phép hao hụt về mặt khối lượng nhưng cực nhỏ). Còn đơn giá có thể thay đổi nhưng không quá lớn vì khi được chấp thuận thi công công trình thì bên nhận thi công có tờ trình được sự đồng ý của chủ đầu tư về giá cả và địa điểm, chất lượng vật liệu.
Do đó cán bộ thuế sẽ kiểm tra dự toán tương ứng và phân tích NVL của mỗi dự toán. Kiểm tra xem nguyên vật liệu thực tế của các công trình trên phần mềm hạch toán- sổ sách- báo cáo in ra có khớp với dự toán các nội dung như: Tên nguyên vật liệu, khối lượng:
– Nếu thực tế xuất vượt khối lượng so với dự toán. Thì thuế sẽ gạt phần khối lượng chênh lệch vượt ra
– Nếu thực tế xuất ít hơn so với dự toán thì không bị xuất toán. Nhưng cần tìm phương pháp trả lời tại sao lại thiếu NVL?
‼️❗️Vấn đề thứ 3 – Chi phí máy trong công trình xây dựng
Chi phí máy trong công trình xây dựng cũng là một khoản chi phí. Tuy nhiên, khoản chi phí này không chiếm tỷ trọng lớn trong công trình xây dựng (Trừ công trình xây lắp bằng máy).
Các vấn đề được kiểm tra về máy như:
Chú ý về bảng tính khấu hao máy nếu muốn khấu hao máy cao hơn so với thực tế. Vì thường nếu thiếu chi phí thì cần khấu hao nhanh hơn so với thực tế, do đó cần đăng ký cụ thể với cơ quan thuế để tăng giá trị tính khấu hao lên.
Trường hợp bạn không nộp định mức khấu hao máy thì sẽ bị át theo việc tính khấu hao của nhà nước. Khi đó phần chênh lệch của việc bạn khấu hao sai so với quy định sẽ bị cơ quan thuế gạt chi phí này ra là chắc chắn.
Thuế sẽ quan tâm tới định mức tiêu hao nhiên liệu cho máy. Nếu công ty bạn có phát sinh máy dùng bằng dầu thì cần phải đăng ký định mức tiêu hao nhiên liệu với cơ quan thuế. Còn nếu các loại máy móc tiêu hao nhiên liệu được đăng ký với cơ quan thuế thì khi bạn đưa nhiên liệu tiêu hao vào cho máy nếu có cao hơn thực tế thì vẫn được cơ quan thuế chấp nhận.
‼️‼️Vấn đề 4 – Hóa đơn công trình
 Kiểm tra nội dung xuất hóa đơn cho mỗi công trình xây dựng hoàn thành hoặc nghiệm thu hoàn thành theo giai đoạn từ đó soát lại:
- Hợp đồng thi công để thuế kiểm tra thời gian thi công. Giá trị hợp đồng thi công, thời gian kết thúc. Để kiểm tra chéo với nội dung xuất hóa đơn từng công trình:
- Kiểm tra bộ hồ sơ thanh toán có đủ theo điều 20 của nghị định 37/2015/ND-CP.
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế. (Tăng hoặc giảm so với khối lượng theo hợp đồng). Trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn ( nếu có) và đại diện bên nhận thầu.
+ Đề nghị thanh toán
+ Thanh lý hợp đồng thi công
• Sau khi kiểm tra nội dung xuất hóa đơn cho mỗi công trình xây dựng hoàn thành
- Nếu như cơ quan thuế phát hiện ngày xuất hóa đơn vượt quá 10 ngày so với ngày nghiệm thu quy định trên hợp đồng -> Phạt. Trong trường hợp hóa đơn xuất vào thời gian khác với quý bắt buộc nghiệm thu thì sẽ điều chỉnh lại thuế về đúng quý phát sinh doanh thu – thuế GTGT đầu ra.
- Kiểm tra hóa đơn xuất doanh thu - thuế GTGT bán ra có khớp với tổng giá trị thanh toán trên hợp đồng thi công hai bên không.
Trên đây là các kinh nghiệm quyết toán thuế đối với các công ty xây dựng. Hi vọng với những kinh nghiệm được đúc rút sẽ là bài học quý giá đối với các anh chị em kế toán đang gặp rất nhiều khó khăn, vất vả trong công tác quyết toán thuế.

💢 QUY ĐỊNH VỀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM GIÁ VỐN TRÊN DOANH THU⛔️

💢 QUY ĐỊNH VỀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM GIÁ VỐN TRÊN DOANH THU⛔️


Giá vốn trên doanh thu được trích bao nhiêu phần trăm (%) trên doanh thu. Chi phí quản lý cụ thể như thế nào. Bạn đọc tham khảo ngay bài viết nghiệp vụ được trình bày chi tiết tại đây nhé.
Doanh nghiệp được tính tối đa bao nhiêu % tỉ giá vốn trên doanh thu?
Quy định về chi phí quản lý của doanh nghiệp này chiếm bao nhiêu tỉ lệ % trên doanh thu nghiệp vụ?
Chi phí tiền lương chiếm tối đa bao nhiêu % trên doanh thu quy định. Khoản chi này được tính vào chi phí như thế nào hợp lý?
I. Căn cứ pháp lý về tỉ lệ phần trăm giá vốn trên doanh thu
Dựa theo quy định tại điều 9 của TNDN số 32/2013/QH13 có hiêu lực từ 1/1/2014 doanh nghiệp không quy định và áp dụng lại định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu tiêu chí về năng lượng hàng hóa về định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý.
Như vậy, theo quy định thì doanh nghiệp sẽ không áp dụng hình thức đăng ký định mức tiêu hao vật liệu chính với cơ quan thuế.
Dựa theo quy định ở Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.3 của TT 78/2014/TT-BTC doanh nghiệp quy định những khoản chi được trừ hay không được trừ theo quy định.
“2.3. Hướng dẫn quy định về các khoản chi phí nguyên vât liệu, chi phí năng lượng và hàng hóa vượt mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý.
Quy định cụ thể doanh nghiệp sẽ tự xây dựng và quản lý về định mức tiêu hao lại nguyên vật liệu, năng lượng xây dựng về hàng hóa được sử dụng trong mục đích sản xuất kinh doanh. Quy định về những định mức này phải được xây dựng từ đầu kỳ sản xuất để lưu lại tại doanh nghiệp.
– Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
=> Theo quy định trên thì:
– Doanh nghiệp phải tự xây dựng quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu hàng hóa sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
– Định mức phải được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất và lưu tại doanh nghiệp.
– Nếu một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
– Nếu trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất có những khoản chi phí nguyên vật liệu phát sinh vượt so với đinh mức tiêu hao nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã xây dựng đầu năm hay đầu mỗi kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì khoản chi đó sẽ bị loại ra khỏi chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Kể từ ngày 06/08/2015 áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2015 trở đi
* Căn cứ: Tại Điểm 2.3, Khoản 2, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:
“2.3. Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức.”
*Theo đó:
– Doanh nghiệp không phải xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, hàng hóa từ đầu kỳ sản xuất Nộp cho cơ quan thuế như trước đó, mà Doanh nghiệp tự xây dựng theo nhu cầu sản xuất kinh doanh và lưu tại doanh nghiệp.
–Doanh nghiệp tự xây dựng Định mức phù hợp với nhu cầu sản xuất và lưu tại doanh nghiệp, Cung cấp giải trình khi cơ quan thuế kiểm tra quyết toán thuế tại doanh nghiệp
– Chi phí vượt định mức không được tính vào chi phí là các chi phí vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá đã được Nhà nước ban hành định mức.
= > Như vậy NVL định mức là do DN tự xây dựng:
+++ Trước 2015:
– Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.
– Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phấrn và lưu tại doanh nghiệp.
Quy định về tỉ lệ phần trăm giá vốn trên doanh thu
Quy định mới nhất về tỉ lệ % giá vốn tính trên doanh thu bắt đầu có hiệu lực từ năm 2015 như sau:
Quy định về doanh nghiệp không xây dựng về định mức tiêu hao nguyên vật liệu về hàng hóa dịch vụ từ đầu kỳ sản xuất để nộp cho cơ quan thuế trước đó. Theo quy định thì doanh nghiệp sẽ tự xây dựng theo nhu cầu sản xuất kinh doanh để lưu tại doanh nghiệp.
Quy định về doanh nghiệp xây dựng định mức phù hợp về nhu cầu sản xuất tại doanh nghiệp. Cung cấp về giải trình ngay khi cơ quan thuế thực hiện kiểm tra và quyết toán thuế ở doanh nghiệp.
Trường hợp chi phí vượt định mức không được tính chi phí vào những chi phí khác vượt định mức chi phí tiêu hao về nguyên vật liệu, chi phí nguyên, nhiên vật liệu và chi phí về năng lượng của hàng hóa được nhà nước ban hành định mức về chi phí nguyên vật liệu trong xây dựng.
Trường hợp sản phẩm nêu ra giống nhau làm hàng loạt sản phẩm theo kiểu sản xuất đại trà thì doanh nghiệp phải lập định mức chung với một lần nếu có sản phẩm giống nhau theo kiểu sản xuất đại trà thì mức chi phí chung cho 1 lần duy nhất từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất là đủ.
Trường hợp sản phẩm đã thay đổi liên tục về mẫu mã kích thước định dạng sản phẩm có thể lập mỗi lần phát sinh là định mức dự toán hay báo giá phát sinh.
II. Một số cách tính tỉ lệ phần trăm (%) giá vốn trên doanh thu
Trường hợp công ty sản xuất tính giá thành áp dụng với những phương pháp
Quy đinh về phương pháp 01: Lập định mức nguyên vật liệu kết cấu giá thành cho những sản phẩm được sản xuất đồng loạt áp dụng với chi phí quy trình sản xuất tạo ra sản phẩm
Như vậy, dựa vào căn cứ đơn hàng đối chiếu với bảng tính định mức hàng hóa và xuất kho theo định mức.
Trường hợp 02: Doanh nghiệp tính giá theo đơn hàng
Doanh thu ghi nhận là 200 triệu = >Như vậy doanh thu của doanh nghiệp phải giữ lại mà không phân bổ về lợi nhuận thì tính bằng = 200 triệu x 15%=30 triệu
Chi phí phải phân bổ tại doanh nghiệp khi tính doanh thu - lợi nhuận = 200 triệu – 20 triệu = 180 triệu
Hạch toán về chi phí phân bổ sau khi quyết toán được tính như sau:
Chi phí gia công khi tính thuế = Nhân công: nguyên liệu: sản xuất chung = 80%:15%:5%
Cách tính chi phí sản xuất = chi phí nhân công : chi phí nguyên liệu: chi phí sản xuất chung = 30%:60%:10%
Dịch vụ= chi phí nhân công : chi phí nguyên liệu: chi phí sản xuất chung = 70%:20%:10%
Lưu ý 10% lợi nhuận giữ lại ko phân bổ chi phí được bổ sung bồi đắp bằng chi phí quản lý: lương quản lý ( kế toán, phó giám đốc và chi phí văn phòng phẩm …)
Dựa vào đặc điểm của từng doanh nghiệp sẽ có những cách phân bổ chi phí và tính giá thành phù hợp với những công tác kế toán phù hợp với luật quản lý thuế.
Dựa theo quy định nội bộ của doanh nghiệp phải ghi đúng theo trình độ của doanh nghiệp không được điều chỉnh về chi phí nếu có lãi thì ghi nhận lãi, doanh nghiệp bị lỗ thì ghi nhận lỗ.